7.8. Chuẩn bị cho trường hợp khẩn cấp

11 Tháng Mười 2014

Chuẩn bị khẩn cấp là sự chuẩn bị cho tình huống khẩn cấp có thể xảy ra tại nơi làm việc.

7.8.1. Chuẩn bị phòng cháy chữa cháy

Nơi làm việc phải có đầu báo cháy và hệ thống báo động, cũng như đầy đủ thiết bị chữa cháy, bao gồm bình chữa cháy, vòi chữa cháy và hệ thống phun nước nằm gần các nguồn lửa tiềm ẩn.

Bình chữa cháy nên được đặt cách nhau 15 mét và nên được kiểm tra 6 tháng một lần.

Người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng cả lao động nam và nữ đều được đào tạo cách sử dụng thiết bị chữa cháy và cách chữa cháy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHÁP LÝ:

ĐẠO LUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG SỐ 1 NĂM 1970, ARTS. 3, 9 [UU KESELAMATAN KERJA SỐ 1 TAHUN 1970, PASAL. 3, 9];
NGHỊ ĐỊNH CỦA MẸ VỀ ĐƠN VỊ CHỮA CHÁY TẠI NƠI LÀM VIỆC SỐ KEP.186/MEN/1999 [KEPUTUSAN MENAKERTRANS TENTANG UNIT PENANGGULANGAN KEBAKARAN DI TEMPAT KERJA NO. KEP.186/MEN/1999];
QUY ĐỊNH CỦA MẸ VỀ LẮP ĐẶT BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG SỐ PER.02/MEN/1983 [PERATURAN MENAKERTRANS TENTANG iNSTALASI ALARM KEBAKARAN AUTOMATIK NO. PER.02/MEN/ 1983];
QUY ĐỊNH CỦA MOMT VỀ YÊU CẦU LẮP ĐẶT VÀ BẢO TRÌ THIẾT BỊ CHỮA CHÁY SỐ PER.04/MEN/1980 [PERATURAN MENAKERTRANS TENTANG SYARAT-SYARAT PEMASANGAN DAN PEMELIHARAAN ALAT PEMADAM API RINGAN NO. PER.04/MEN/ 1980]

7.8.2. Sơ tán

Nơi làm việc phải có ít nhất hai lối thoát hiểm, có thể tiếp cận, không bị cản trở và mở khóa trong giờ làm việc cũng như trong giờ làm thêm. Công nhân nên được thông báo về khu vực tập trung an toàn bên ngoài nhà máy trong tình huống khẩn cấp, để có thể dễ dàng xác nhận rằng tất cả công nhân đã được sơ tán an toàn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHÁP LÝ:

ĐẠO LUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG SỐ 1 NĂM 1970, ARTS. 3, 9 [UU KESELAMATAN KERJA SỐ 1 TAHUN 1970, PASAL. 3, 9]
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG CHÍNH VỀ HƯỚNG DẪN YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI CÁC TÒA NHÀ SỐ 29/PRT/M/2006, PHỤ LỤC, MỤC III.3.4(2)(c) [PERATURAN MENTERI PEKERJAAN UMUM TENTANG PEDOMAN PERSYARATAN TEKNIS BANGUNAN GEDUNG]

7.8.3. Báo cáo sự cố

Tất cả các tai nạn liên quan đến công việc, bệnh tật, cháy, nổ và các sự cố nguy hiểm khác, bao gồm cả những tai nạn xảy ra tại nơi làm việc và trong khi di chuyển đến và đi làm, phải được báo cáo cho các quan chức địa phương do Bộ Nhân lực và Di cư bổ nhiệm trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHÁP LÝ:

ĐẠO LUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG SỐ 1 NĂM 1970, NGHỆ THUẬT. 11 [UU KESELAMATAN KERJA SỐ 1 TAHUN 1970, PASAL 11];
QUY ĐỊNH CỦA MOMT VỀ YÊU CẦU BÁO CÁO VỀ CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC SỐ PER.01/MEN/1981 [PERATURAN MENAKERTRANS TENTANG KEWAJIBAN MELAPOR PENYAKIT AKIBAT KERJA NO. PER.01/MEN/1981];
QUY ĐỊNH CỦA MẸ VỀ THỦ TỤC BÁO CÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN SỐ PER.03/MEN/1998, ARTS. 2-5 [PERATURAN MENAKER TENTANG TATA CARA PELAPORAN DAN PEMERIKSAAN KECELAKAAN NO. PER.03/MEN/1998, PASAL 2-5].

Đăng ký vào bản tin của chúng tôi

Luôn cập nhật những tin tức và ấn phẩm mới nhất của chúng tôi bằng cách đăng ký nhận bản tin thường xuyên của chúng tôi.